Hebben vs Zijn
Hebben và zijn đều là trợ động từ.
Sử dụng “hebben” trong thì hiện tại hoàn thành.
vd: Ik heb een brief geschreven ( tôi đã viết lá thư đó)
we hebben veel gelachen ( chúng tôi đã cười rất nhiều)
Sử dụng zijn bên cạnh động từ chính mà nó mô tả sự thay đổi hoặc chuyển động, vd những đông từ như: groeien (lớn lên) , veranderen (thay đổi) , sterven (chết) , verhuizen (chuyển nhà), komen ( đến), beginnen ( bắt đầu), krimpen ( thu nhỏ lại)
De baby is flink gegroeid. ( Em bé này lớn nhanh quá, zijn được chia ở ngôi thứ 3 số ít là “is”
Wat is ze veranderd, ik herkende haar niet ( Cô ấy thay đổi điều gì, tôi không nhận ra cô ấy nữa)
Lưu ý: có những động từ có thể linh hoạt dùng hebben hoặc zijn tuỳ theo hoàn cảnh mà nó nói đến.
- Đề cập đến sự chuyển động: bạn phải dùng zijn nếu bạn nói về sự di chuyển đến một hướng nào đó. Bạn dùng hebben đến địa điểm không được nhắc tới
Zij hebben deze zomer in Ierland gefiest ( Họ đạp xe tới Ireland mùa hè này)
Ze zijn naar Dublin gefietst. ( Họ đạp xe tới Dublin)
We hebben in het bos gewandeld. ( Chúng tôi đi dạo trong rừng)
We zijn naar Arnhem gewandeld. ( Chúng tôi đi dạo đến arnhem)
Leave a Reply